XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI

Ngành chăn nuôi là ngành phát sinh lượng nước thải lớn, đứng thứ 3 trong các ngành gây ô nhiễm môi trường tại Việt Nam. Nước thải chăn nuôi bao gồm cả chất thải rắn (phân, thức ăn thừa, cặn) và chất thải lỏng (nước tiểu, nước rửa chuồng, nước tắm vật nuôi).

Nếu không được quản lý và xử lý đúng cách, nước thải sẽ:

– Gây ô nhiễm đất, nước ngầm, sông suối, ao hồ.
– Làm tăng nồng độ chất dinh dưỡng (N, P) trong nước → gây hiện tượng phú dưỡng, bùng phát tảo → suy thoái hệ sinh thái thủy sinh.
– Phát tán mùi hôi, vi sinh vật gây bệnh, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và cộng đồng.

Ngoài tác hại, nếu xử lý hợp lý (ví dụ bằng biogas), nước thải chăn nuôi còn mang lại giá trị kinh tế thông qua sản xuất khí sinh học; Bùn sinh học và phân đem sản xuất nguyên liệu phân hữu cơ chất lượng cao

Các đặc tính của nước thải chăn nuôi heo
– Hợp chất hữu cơ & vô cơ:
– Hữu cơ chiếm ~70 – 80%: protein, acid amin, chất béo, cellulose, phân, thức ăn thừa.
– Vô cơ chiếm ~20 – 30%: muối, ure, ammonium, đất, cát.
– Hàm lượng dinh dưỡng (N & P): Nitơ tổng: 571 – 1026 mg/L; Photpho tổng: 39 – 94 mg/L. Do khả năng hấp thụ kém của vật nuôi, phần lớn N và P từ thức ăn thải ra ngoài qua nước tiểu và phân.
– Vi sinh vật gây bệnh: chứa nhiều vi trùng, virus, ấu trùng giun sán… → nguy hiểm với sức khỏe cộng đồng.
– Thông số phát sinh trung bình: Nước thải: 9 – 35 L/ngày/con heo; Phân: 1,3 – 10 kg/ngày/con.
Công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi hiện nay
(1) Kết hợp sinh học kỵ khí – thiếu khí – hiếu khí (AAO, UASB, SBR, mương oxy hóa, lọc sinh học)
– Kỵ khí: Biogas, UASB, CSTR, SBR → phân hủy hữu cơ, sinh khí CH₄.
– Thiếu khí (Anoxic): khử Nitrat (NO₃⁻) → khí N₂.
– Hiếu khí (Oxic): oxy hóa BOD, COD, NH₄⁺.
– Có thể phải bổ sung nguồn COD ngoài (rỉ mật, ethanol, cồn…) để trung hòa NO₃⁻.
– Kết hợp hóa lý: keo tụ – tạo bông – lắng cặn, xử lý thêm N, P dư.
(2) Kết hợp kỵ khí (Biogas/UASB) + hệ thống thực vật thủy sinh (wetland)
– Bước 1: Xử lý sơ cấp bằng hầm biogas, UASB → giảm phần lớn BOD, COD.
– Bước 2: Nước ra được dẫn qua wetland (hệ thống thực vật thủy sinh), thời gian lưu 10 – 30 ngày → hấp thụ thêm N, P, giảm vi sinh, tạo cảnh quan.

 

The Lotus lấy các tiêu chí ESG và phát triển bền vững làm kim chỉ nam trong mọi hoạt động.

– Chúng tôi phát triển và làm chủ công nghệ tiền xử lý hiệu quả cao nhất trên thị trường, đồng bộ với thiết bị tách bùn sinh học riêng biệt cũng do chúng tôi tự phát triển, đồng thời việc cải tiến công nghệ xử lý sinh học để mang lại hiệu quả tối ưu trong cả chi phí đầu tư và vận hành.
– The Lotus cũng tự phát triển và làm chủ công nghệ thiết bị xử lý phân và bùn sinh học – biến chất thải thành nguồn nguyên liệu giá trị để sản xuất phân hữu cơ chất lượng cao.
– Chúng tôi chủ trương khép kín chuỗi giá trị: làm chủ công nghệ – gia công chế tạo – Lập trình điều khiển tự động, đảm bảo hệ thống logic, đồng bộ và hiệu quả.
– The Lotus hỗ trợ hệ thống hóa quản lý môi trường cho trang trại chăn nuôi, giúp xây dựng một hệ thống quản lý chủ động, đồng nhất và bền vững trong mục tiêu – định hướng – kế hoạch thực hiện.

 

The Lotus đồng hành cùng trang trại xây dưng hệ thống quản lý môi trường toàn diện, hiệu quả cho một môi trường xanh và sạch