Chất thải hữu cơ là chất thải dễ phân hủy và phân hủy nhanh chóng trong môi trường có nhiệt độ thường. Hiện nay, rác thải hữu cơ tồn tại hàng giờ xung quanh chúng ta, và là vấn đề nóng của xã hội hiện.
Một số loại rác thải hữu cơ phổ biến:
Một số loại rác thải hữu cơ phổ biến:
– Phân động vật và thức ăn thừa trong các trang trại chăn nuôi
– Thực phẩm, thức ăn trong hoạt động sống của con người loại bỏ hằng ngày.
– Chất thải từ hoạt động sản xuất và tách ra từ nước thải của các nhà máy sản xuất.
– Chất thải từ hoạt động cắt tỉa cây cối, thu hoạch mùa màng tại các trang trại
– Bùn thải từ nhà máy xử lý nước thải khu dân dư tập trung, bùn thu gom từ các hố tự hoại khu dân cư/ phương tiện công cộng…
– Thực phẩm, thức ăn trong hoạt động sống của con người loại bỏ hằng ngày.
– Chất thải từ hoạt động sản xuất và tách ra từ nước thải của các nhà máy sản xuất.
– Chất thải từ hoạt động cắt tỉa cây cối, thu hoạch mùa màng tại các trang trại
– Bùn thải từ nhà máy xử lý nước thải khu dân dư tập trung, bùn thu gom từ các hố tự hoại khu dân cư/ phương tiện công cộng…
Hiện nay chất thải hũ cơ đa phần được xử lý bằng phương pháp ủ sinh học:
1. Ủ kỵ khí
Phương pháp ủ phân kỵ khí là quá trình phân hủy xảy ra bằng cách sử dụng các vi sinh vật kỵ khí. Vi sinh vật kỵ khí là loại vi sinh vật tồn tại mà không cần oxy. Các vi sinh vật kỵ khí chiếm ưu thế trong phương pháp này. Chúng tạo ra các hợp chất trung gian như khí metan, axit hữu cơ, hydro sunfua và các chất khác.
Các hợp chất trên tích tụ và không chuyển hóa thêm. Trong số đó có một số chất có mùi hôi khó chịu như metan và hydro sunfua. Và một số có độc tính với thực vật.
Nhược điểm của phương pháp ủ phân compost kỵ khí
Nhược điểm của phương pháp ủ phân compost kỵ khí
– Thời gian ủ lâu, từ 2 đến 4 tháng
– Không diệt được các hạt cỏ dại
– Vẫn còn tồn tại mầm bệnh trong phân
2. Ủ hiếu khí
Phương pháp ủ phân hiếu khí diễn ra trong điều kiện có nhiều oxy. Trong quá trình này, các vi sinh vật hiếu khí phân hủy chất hữu cơ và tạo ra CO2, nước, nhiệt và mùn. Thành phẩm cuối cùng là hợp chất hữu cơ tương đối ổn định, ít nguy cơ gây độc cho thực vật.
Nhiệt độ sinh ra làm tăng tốc độ phân hủy protein, chất béo và các carbohydrate phức tạp như cellulose và hemi-cellulozo. Do đó, thời gian xử lý ngắn hơn. Hơn nữa, quá trình này tiêu diệt các hạt cỏ dại và nhiều vi sinh vật gây bệnh cho con người và thực vật. Mặc dù phương pháp này làm mất nhiều chất dinh dưỡng nhưng nó hiệu quả và hữu ích hơn so với phương pháp ủ kỵ khí.
Ưu điểm của phương pháp ủ phân hiếu khí
Ưu điểm của phương pháp ủ phân hiếu khí
– Vi sinh vật hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ trong rác thải tạo thành CO2 và nước.
– Rác thải hữu cơ được phân hủy hoàn toàn chỉ sau 20 đến 45 ngày (tùy thuộc vào loại chất hữu cơ).
– Các hạt cỏ dại và vi sinh vật mang mầm bệnh bị tiêu diệt.
Tuy nhiên, cần phải kiểm soát chặt chẽ các yếu tố pH, nhiệt độ, độ ẩm,… Vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của quá trình ủ phân compost.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ủ phân hiếu khí
Oxy
Quá trình ủ phân hiếu khí đòi hỏi một lượng lớn oxy, đặc biệt là ở giai đoạn đầu. Nếu cung cấp oxy không đủ, sự phát triển của vi sinh vật hiếu khí bị hạn chế, dẫn đến sự phân hủy chậm hơn. Hơn nữa, việc đảo trộn sẽ giúp loại bỏ bớt hơi nước, các loại khí độc và tránh tình trạng đống ủ bị quá nhiệt.
Độ ẩm
Độ ẩm cần thiết để hỗ trợ hoạt động trao đổi chất của các vi sinh vật. Đống ủ cần được duy trì độ ẩm từ 40 đến 65%. Ở những nơi đống ủ quá khô, quá trình ủ phân diễn ra chậm hơn. Nếu độ ẩm vượt quá 65% sẽ phát triển các điều kiện yếm khí. Trong thực tế, nên bắt đầu ủ với độ ẩm 50-60%, kết thúc ở khoảng 30%.
Nhiệt độ
Trong giai đoạn đầu nhiệt độ lý tưởng là 20 – 45 độ C. Ở các giai đoạn tiếp theo khi các vi sinh vật ưa nhiệt tiếp quản thì nhiệt độ lý tưởn là 50 – 70 độ C. Nhiệt độ cao đặc trưng cho quá trình ủ phân hiếu khí và là dấu hiệu của các hoạt động mạnh mẽ của vi sinh vật. Mầm bệnh thường bị tiêu diệt ở nhiệt độ từ 55 độ C trở lên.
Độ pH
Quá trình ủ phân hiếu khí yêu cầu độ pH 6.5 đến 8. Ở độ pH cao hơn nó sẽ tạo ra khí amoniac nhiều hơn và thải vào khí quyển.
Chất dinh dưỡng
Các vi sinh vật cần cacbon (C), nitơ (N), phốt pho (P) và kali (K). Đây là các chất dinh dưỡng chính, trong đó tỷ lệ C:N là đặc biệt quan trọng.
Tỷ lệ C:N tối ưu của nguyên liệu thô là từ 25:1 đến 30:1. Trường hợp tỷ lệ C:N cao hơn 40:1, sự phát triển của vi sinh vật bị hạn chế, dẫn đến thời gian ủ phân lâu hơn. Tỷ lệ C:N nhỏ hơn 20:1 dẫn đến việc sử dụng quá mức N và lượng dư thừa có thể bị mất vào khí quyển dưới dạng amoniac hoặc oxit nitơ và gây ra vấn đề về mùi hôi. Thành phẩm cuối cùng có tỷ lệ C:N nằm trong khoảng 10:1 đến 15:1.
Giải pháp xử lý chất thải hữu cơ:
The Lotus đề xuất áp dụng ủ sinh học hiếu khí (Aeration Composting technology) cho các loại rác thải hữu cơ, Công nghệ này phân hủy chất hũ cơ theo cách thuận tự nhiên, tùy theo thực trạng của các yêu cầu mà các giải pháp sẽ khác nhau nhằm đem lại hiệu quả cho nhà đầu tư và đặc biệt hiệu quả về môi trường là tốt hơn và tuân theo những luật định.
The Lotus làm chủ công nghệ ủ hiếu và đề xuất các giải pháp trên cơ sở đáp ứng các các yêu cầu khắt khe hiện tại (Giảm phát thải CO2, Phát triển xanh, Đáp ứng các tiêu chí phát triển bền vững, An toàn sinh học, Quản lý phát thải khí gây mùi, An toàn sinh học, tối ưu hóa vận hành).
Phân hữu cơ vi sinh được làm từ công nghệ ủ sinh học hiếu khí là loại phân hoàn toàn đáp ứng các tiêu chí chuẩn hữu cơ phù hợp và rất tốt cho việc phát triển các loại cây trồng cũng như cải tạo đất. Việc sử dụng phân hữu cơ vi sinh mang lại nhiều lợi ích như: tối đa hóa kinh tế tuần hoàn, góp phần làm sạch môi trường, là nguồn phân chi phí thấp giúp phát triển các loại rau củ quả sạch đạt chuẩn hữu cơ.
Với việc là nhà thầu cung cấp tổng hợp các giải pháp xử lý môi trường, The Lotus có giải pháp tối ưu giúp các chủ đầu tư có được sản phẩm phân hữu cơ vi sinh có khối lượng lớn hơn, chất lượng hơn với chi phí thấp nhât theo các yêu cầu cụ thể của thực trạng, Chúng tôi luôn xem việc kết hợp các nguồn nguyên, vật liệu sẵn có nhằm tối đa hóa giải quyết các vấn đề về môi trường.
Giải pháp ủ phân hữu cơ vi sinh mà The Lotus đề xuất không bổ sung thêm bất kỳ enzym, vi sinh hay dinh dưỡng nào khác trong quá trình vận hành. Tùy theo thực trạng khác nhau mà chúng tôi giảm thời gian ủ thay vì trên 45 ngày về còn 5-25 Ngày.